Hôm nay, chúng ta sẽ đề cập đến thuật ngữ tài chính chứng khoán, chỉ đến những công ty lần đầu phát hành cổ phiếu – IPO là gì?
- Khái niệm về blockchain – Những thông tin bạn cần biết.
- Khám phá dịch vụ cầm đồng hồ quận 7 lãi và phí thấp, giải ngân minh bạch
- Kinh doanh tài chính là gì? Các loại sản phẩm kinh doanh phổ biến nhất hiện nay
- Kinh nghiệm vay tiền Homecredit: Cách đăng ký và lãi suất vay
- Kucoin là gì? Tìm hiểu về sàn giao dịch Kucoin
IPO là gì?
IPO nghĩa là gì? Initial Public Offering – Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng là một quá trình mà một công ty phải trải qua khi chuyển từ công ty tư nhân sang công ty đại chúng. Như tên gọi của nó, đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng là cơ hội đầu tiên mà công chúng đầu tư vào công ty.

Có nhiều cách để chỉ một công ty đang thực hiện đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ví dụ: bạn có thể nghe nó được gọi là “ra công chúng” hoặc “nộp hồ sơ IPO.”
Cách thức hoạt động của IPO là gì?
Có hai tình tình huống mà một công ty muốn niêm yết cổ phiếu. Đầu tiên, một công ty mới hơn có thể cần thêm vốn để mở rộng. Thứ hai, một công ty tư nhân đang phát triển có thể có các chủ sở hữu và nhà đầu tư muốn kiếm tiền từ các khoản đầu tư trước đó của họ.
Giá IPO thường cao hơn nhiều so với những gì một nhà đầu tư tư nhân sẽ trả để tham gia vào công ty ở giai đoạn trước đó. Các nhà đầu tư cũng dễ dàng bán cổ phần của họ trong công ty hơn khi cổ phiếu được giao dịch công khai thông qua một sàn giao dịch chứng khoán lớn.

Cách IPO được tạo ra
Công ty IPO là gì? Là những công ty tư nhân muốn ra mắt công chúng thông qua phương thức IPO bằng cách tìm một ngân hàng đầu tư để bảo lãnh phát hành cổ phiếu.Thông qua đàm phán, công ty và ngân hàng đầu tư quyết định số lượng cổ phiếu sẽ được phát hành, loại cổ phiếu và giá cổ phiếu phát hành. Tùy thuộc vào thỏa thuận, người bảo lãnh phát hành có thể đảm bảo số tiền huy động được bằng cách mua một số hoặc tất cả cổ phiếu IPO từ công ty (và sau đó bán lại chúng cho công chúng).
Ngân hàng đầu tư chuẩn bị IPO bằng cách gửi thông tin đăng ký lên Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch (SEC). Thông tin được gửi bao gồm chi tiết về đợt chào bán cổ phiếu, báo cáo tài chính và thông tin quản lý công ty. SEC thực hiện kiểm tra lý lịch về việc đăng ký để đảm bảo rằng tất cả các thông tin chính xác đã được tiết lộ trong bản đệ trình.

Từ quan điểm của nhà đầu tư, điều quan trọng cần lưu ý là sự chấp thuận của SEC không giống như sự chứng thực trong công ty. Quá trình phê duyệt chỉ đảm bảo mức độ trách nhiệm giải trình ở mức tối thiểu về mặt quản trị công ty và kế toán.
Sau khi nhận được sự chấp thuận của SEC, công ty và người bảo lãnh phát hành bắt đầu tiếp thị IPO cho khách hàng bằng cách phát hành một loạt bản cáo bạch mô tả công ty và đợt chào bán cổ phiếu. Lúc đầu, cổ phiếu thường được chào bán cho các nhà đầu tư tổ chức lớn hơn như quỹ hưu trí, công ty bảo hiểm nhân thọ, quỹ tương hỗ và những người khác có khả năng mua các khối cổ phiếu lớn (thường ở mức giá chiết khấu). Cuối cùng, cổ phiếu được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán và các nhà đầu tư cá nhân có thể mua được.
Nhiều doanh nghiệp công nghệ đã trở thành tên tuổi có thể theo dõi sự khởi đầu của họ trên thị trường chứng khoán để IPO, bao gồm Facebook, Uber, Google, Amazon, v.v.
IPO không phải lúc nào cũng thành công
Mặc dù IPO có thể mang lại lợi thế về mặt tài chính cho các chủ sở hữu doanh nghiệp, nhưng thành công không được đảm bảo và thậm chí có thể có những hạn chế cho các chủ sở hữu. Đầu tiên, bạn có thể không rút được tiền nhanh như mong muốn — các nhà đầu tư có thể khăng khăng rằng tất cả số tiền huy động được từ đợt IPO phải được tái đầu tư vào doanh nghiệp hoặc một phần cổ phiếu của bạn được ký quỹ trong nhiều năm.

Thứ hai, vị thế sở hữu của bạn có thể bị giảm sút nghiêm trọng do IPO. Bạn thậm chí có thể mất quyền kiểm soát công ty. Để tránh điều này, các chủ sở hữu muốn giữ quyền kiểm soát công ty sau khi IPO có thể làm như vậy bằng cách phát hành các loại cổ phiếu riêng biệt có các bội số khác nhau của trọng lượng biểu quyết. Ví dụ, một công ty có thể cân đối cổ phiếu IPO (Loại A) chỉ bằng 1/10 quyền biểu quyết của cổ phiếu tư nhân (Loại B) ban đầu. Bằng cách này, mặc dù chủ sở hữu có thể mất đa số quyền sở hữu công ty, họ vẫn có thể kiểm soát quyền biểu quyết của đa số.
Cũng có thể có những hạn chế lớn đối với việc đầu tư vào các đợt IPO. Đối với hầu hết các công ty, quá trình IPO là lần đầu tiên họ mở sổ sách kế toán. Việc thiếu thông tin lịch sử gây khó khăn cho việc đánh giá đúng giá trị cổ phiếu của một công ty. Thêm vào sự nhầm lẫn, IPO có xu hướng được phát hành khi điều kiện thị trường thuận lợi, có nghĩa là giá cổ phiếu có thể được thúc đẩy bởi tâm lý tăng giá rộng rãi trên Phố Wall.
Lợi ích và nhược điểm khi doanh nghiệp IPO là gì
Lợi ích
IPO là một thời điểm thú vị cho một công ty. Nó có nghĩa là công ty đã trở nên đủ thành công để đòi hỏi nhiều vốn hơn để tiếp tục phát triển. Đó thường là cách duy nhất để công ty có đủ tiền mặt để tài trợ cho việc mở rộng quy mô lớn. Các quỹ cho phép công ty đầu tư vào cơ sở hạ tầng và thiết bị vốn mới.
Cổ phiếu rất hữu ích cho việc mua bán và sáp nhập. Nếu công ty muốn mua lại một doanh nghiệp khác, nó có thể chào bán cổ phiếu như một hình thức thanh toán.
IPO cũng cho phép công ty thu hút tài năng hàng đầu vì nó có thể đưa ra các quyền chọn mua cổ phiếu. Họ sẽ cho phép công ty trả trước mức lương khá thấp cho các giám đốc điều hành của mình. Đổi lại, họ có lời hứa rằng họ có thể kiếm tiền sau IPO.

Đối với các chủ sở hữu, cuối cùng đã đến lúc kiếm tiền từ tất cả công việc khó khăn của họ. Đây là những nhà đầu tư cổ phần tư nhân hoặc quản lý cấp cao. Họ thường tự thưởng cho mình một tỷ lệ đáng kể trong số cổ phần ban đầu. Họ có thể kiếm được hàng triệu USD mỗi ngày công ty được niêm yết. Nhiều người cũng được hưởng uy tín khi được niêm yết trên Sàn giao dịch Chứng khoán New York hoặc NASDAQ .
Đối với các nhà đầu tư, đó được gọi là tham gia vào “tầng trệt”. Đó là bởi vì cổ phiếu IPO có thể tăng vọt về giá trị khi lần đầu tiên chúng xuất hiện trên thị trường chứng khoán .
Nhược điểm
Quá trình IPO đòi hỏi rất nhiều công việc. Nó có thể khiến các nhà lãnh đạo công ty mất tập trung vào công việc kinh doanh của họ. Điều đó có thể làm tổn hại đến lợi nhuận. Họ cũng phải thuê một ngân hàng đầu tư, chẳng hạn như Goldman Sachs hoặc Morgan Stanley . Các công ty đầu tư này có nhiệm vụ hướng dẫn công ty khi nó trải qua những phức tạp của quá trình IPO. Không có gì ngạc nhiên khi các công ty này thu một khoản phí quá lớn.
Thứ hai, các chủ sở hữu doanh nghiệp không thể nhận nhiều cổ phần cho mình. Trong một số trường hợp, các nhà đầu tư ban đầu có thể yêu cầu họ phải đưa lại tất cả tiền vào công ty. Ngay cả khi họ lấy cổ phần của mình, họ có thể không bán được chúng trong nhiều năm. Đó là bởi vì họ có thể làm giảm giá cổ phiếu nếu họ bắt đầu bán các khối lớn. Các nhà đầu tư sẽ coi đó là sự thiếu tự tin vào doanh nghiệp.

Thứ ba, chủ sở hữu doanh nghiệp có thể mất quyền kiểm soát quyền sở hữu đối với doanh nghiệp vì Hội đồng quản trị có quyền sa thải họ.
Thứ tư, một công ty đại chúng phải đối mặt với sự giám sát gắt gao từ các cơ quan quản lý bao gồm cả Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch . Các nhà quản lý của nó cũng phải tuân thủ Đạo luật Sarbanes-Oxley . Rất nhiều chi tiết về hoạt động kinh doanh của công ty và chủ sở hữu của nó được công khai. Điều đó có thể cung cấp thông tin có giá trị cho đối thủ cạnh tranh.